2. Như đã nói ở trên thì BHXH là khoản cam kết giữa cá nhân người đóng vs tổ chức BHXH (thuộc NN). Nếu cá nhân NLĐ muốn đăng ký mức lương BHXH bằng mức lương thực lãnh có thể đề xuất với cty đăng ký với bên BHXH lại. => Tao thấy mày không khách quan khi đánh giá về
Tuyển dụng Nhân Viên Kho Thu Nhập 12 Triệu/ Tháng (Không Yêu Cầu Kinh Nghiệm) tại Công ty TNHH Châu Á Mềm Việt làm việc tại Hồ Chí Minh với mức lương 10 triệu - 12 triệu (Có phần trăm hoa hồng) mã số 49029
Căn cứ khoản 1 điều 87 Luật BHXH 2014, đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
BẢN THÔNG TIN ỨNG VIÊN A - PHẦN DÀNH CHO ỨNG VIÊN. Chức danh dự tuyển: Chức danh khác: 1. 2. Tỉnh, TP muốn làm việc (1): Tỉnh, TP muốn làm việc (2): Mức lương đề nghị: Ngày có thể tiếp nhận công việc: THÔNG TIN CÁ NHÂN: Họ và tên: Ngày sinh: Nơi sinh: Giới tính: Nam Nữ
Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH thì các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương sẽ phải đóng BHXH. Tuy nhiên, khoản thưởng KPI lại không cố định và phụ thuộc vào kết quả hoàn thành công việc nên sẽ không phải đóng BHXH.
CnE5kDE. Cho tôi hỏi Ví dụ mình đang đi làm ở doanh nghiệp mà vì lý do nào đó mình không muốn đóng bảo hiểm nữa được không? Hay có trường hợp nào mà người lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội trong năm hay không? Câu hỏi của chị Phượng từ Người lao động có thể không đóng báo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc tại doanh nghiệp không? Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào? Người lao động không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Người lao động có thể không đóng báo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc tại doanh nghiệp không?Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội BHXH bắt buộc như sauĐối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồma Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;...Theo quy định trên thì người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt đây là khoản bắt buộc nên việc đóng hay không phải do người lao động và doanh nghiệp tự quyết lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào?Căn cứ Điều 42 Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 quy định về việc quản lý đối tượng tham gia BHXH như sauQuản lý đối tượng...3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng nếu có đối với người lao động đó để xác nhận sổ Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên....Như vậy, người lao động chỉ không đóng BHXH trong tháng nếu thuộc một trong các trường hợp sauTrường hợp 1 Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hợp 2 Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi hợp 3 Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật? Hình từ InternetNgười lao động không đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp người lao động không đóng BHXH như sauVi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định....Theo đó, người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ đồng đến đồng.* Lưu ý rằng Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Còn mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Rất nhiều người lao động làm việc tại doanh nghiệp không muốn đóng bảo hiểm xã hội. Vậy không đóng bảo hiểm xã hội có được không? có rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc và người lao động hiểu rõ hơn. Người lao động không tham gia đóng bảo hiểm xã hội có được không? 1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Theo quy định thì người lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội khi phát sinh hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc. Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH gồm các đối tượng sau “1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm a Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; c Cán bộ, công chức, viên chức; d Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; đ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; e Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; g Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; h Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; i Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.” Bên cạnh đó, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cũng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Lưu ý Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Như vậy, theo quy định thì người lao động làm việc tại công ty doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH và doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo đến cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp là người lao động tự do thì có thể thể lựa chọn đóng BHXH hoặc không? 2. Người lao động tại doanh nghiệp không đóng BHXH được không? Theo quy định thì người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị có kết giao hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc từ đủ 3 tháng trở lên thì doanh nghiệp và người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội. Tức là cả Doanh nghiệp và người lao động đều phải tham gia theo tỷ lệ trích đóng dựa trên tiền lương trong hợp đồng lao động. NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên bắt buộc tham gia BHXH. Cụ thể, mức đóng BHXH của người lao động và doanh nghiệp căn cứ theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành ngày 9/9/2015 và Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ban hành ngày 27/5/2020. Cụ thể mức đóng tính trên tiền lương tháng đóng BHXH theo tỷ lệ như bảng sau Người sử dụng lao động Người lao động BHXH BHYT BHTN BHXH BHYT BHTN HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN 14% 3% 0,5% 3% 1% 8% - - 1,5% 1% 17,5% 8% 21,5% 10,5% Tổng cộng đóng 32% Bảng mức đóng BHXH của người lao động tại doanh nghiệp Tuy nhiên, do một vài lý do mà người lao động không muốn đóng BHXH, NLĐ cần nộp bản cam kết không tham gia đóng BHXH và trình bày rõ nguyên nhân. Bản cam kết xác nhận không tham gia đóng BHXH là gì? Bản cam kết xác nhận không tham gia BHXH hay mẫu thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội là văn bản do người lao động lập khi không có nhu cầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mẫu bản cam kết xác nhận không tham gia đóng BHXH mới nhất 2022 >>> Tải về mẫu mới nhất 2022 file word TẠI ĐÂY Người lao động điền đầy đủ các thông tin yêu cầu trong bản thỏa thuận không đóng BHXH gồm Họ và tên, số CMND hoặc số thẻ CCCD, địa chỉ hộ khẩu thường trú, nơi ở và lý do viết bản cam kết;…người lao động ký tên và gửi ban giám đốc công ty để xin xác nhận của công ty và nộp bản cam kết này cho doanh nghiệp để gửi lên cơ quan BHXH. Như vậy người lao động đủ điều kiện không muốn tham gia BHXH cần làm bản cam kết nêu trên. Trong trường hợp NLĐ/ người sử dụng lao động tự ý không khai báo việc không tham gia đóng BHXH sẽ bị áp dụng quy chế phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH. 3. Người lao động và doanh nghiệp có thể bị phạt nếu không đóng BHXH Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH. Trong trường hợp người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc không đóng BHXH sẽ vi phạm quy định của pháp luật về BHXH được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 17, Luật bảo hiểm xã hội 2014. “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp” Lưu ý Hành vi trốn đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH. Tham gia BHXH mang đến nhiều lợi ích cho người lao động với các chế độ như hưởng lương hưu, hưởng chế độ ốm đau, thai sản, chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp thất nghiệp… Tham gia BHXH đồng thời là hình thức góp phần nâng cao an sinh xã hội, đem đến cho người dân cuộc sống tốt đẹp hơn. Mức phạt trốn đóng BHXH Căn cứ vào Khoản 5, Khoản 6, Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP về việc vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải chịu mức phạt như sau Phạt tiền từ - đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền từ 18% - 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Tuy nhiên mức phạt tối đa không quá đồng đối với toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Người lao động bị phạt tiền từ - đồng khi có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng mức quy định hoặc tham gia không đúng đối tượng. Như vậy, Trong trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội cả người lao động và người sử dụng lao động đều có thể bị xử phạt hành chính căn cứ theo các quy định về mức phạt trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội từ 2022. Do đó, người lao động và người sử dụng lao động cần đặc biệt lưu ý, trong trường hợp người lao động không muốn tham gia BHXH có thể gửi cam kết xác nhận không tham BHXH hay mẫu thỏa thuận không đóng BHXH có xác nhận của công ty đến cơ quan BHXH để tránh bị phạt gây thiệt hại về tài chính.
Bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ 02 năm liên tiếp có bị buộc thôi việc không? Cụ thể Năm 2020, anh Nguyễn Văn A là công chức bị xếp loại Không hoàn thành nhiệm vụ. Sang năm 2021, anh Nguyễn Văn A lúc này là viên chức bị xếp loại Không hoàn thành nhiệm vụ. Thì anh Nguyễn Văn A có bị buộc thôi việc hay không? Khi nào công chức bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc? Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức? Khi nào viên chức bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc? Khi nào công chức bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc?Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng khi công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;- Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.”. Theo khoản 12 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 thì việc xếp loại công chức được quy định như sau- Căn cứ vào kết quả đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;+ Hoàn thành nhiệm vụ;+ Không hoàn thành nhiệm Kết quả xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công chức được đánh giá và được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp đó, trường hợp công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản có 02 năm liên tiếp xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện thủ tục cho thôi việc đối với công chức này, mà không phải là áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi tiếp 02 năm bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ thì có bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức không?Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức?Theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định như sau- Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý+ Khiển trách.+ Cảnh cáo.+ Buộc thôi Áp dụng đối với viên chức quản lý+ Khiển trách.+ Cảnh cáo.+ Cách chức.+ Buộc thôi nào viên chức bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc?Theo Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;+ Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;+ Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này;+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;+ Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm vậy, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ không phải căn cứ để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật buộc thôi khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức 2010, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và viên chức 2019 thì- Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau+ Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;+ Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;+ Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;+ Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.+ Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập vậy, trường hợp viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì đơn vị sự nghiệp thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức này. Do năm 2020 anh A là công chức, đến năm 2021 anh A là viên chức nên việc xếp loại chất lượng được thực hiện riêng từng năm, năm 2020 xếp loại chất lượng công chức và năm 2021 thực hiện xếp loại chất lượng viên chức. Như vậy, trường hợp này anh A chỉ mới bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ 1 lần khi là viên chức nên không thuộc trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Nếu đến thời điểm năm 2022, anh A vẫn là viên chức và bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ thì bị xem xét đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định chứ không phải là bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.
Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Ảnh minh họa hiểm xã hội bắt buộc là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 giải thích bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. 2. Đối tượng nào phải đóng BHXH Căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Như quy định trên thì đối tượng thuộc quy định thuộc đối tượng của BHXH. Do đó, khi thuộc các trường hợp này bắt buộc người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc 3. Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật BHXH 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Đồng thời, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động nghỉ làm việc từ 14 ngày trở lên sẽ không phải đóng BHXH bao gồm các trường hợp sau - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động. Lưu ý Trường hợp, người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định. Như quy định nêu trên, để không đóng BHXH người lao động cần có số ngày nghỉ trong tháng từ 14 ngày và phải không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật. >>> Xem thêm Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không? Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào? Người lao động nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương 14 ngày trở lên có phải đóng bảo hiểm y tế BHYT không? Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
nhân viên không muốn đóng bhxh