Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Toán Trường Thực Hành Sư Phạm, Đại học Vinh năm học 2019 - 2020 do thư viện đề thi VnDoc.com sưu tầm. Đây là kiểm tra HK I lớp 9 môn Toán dành cho các bạn học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài Toán. Sở Giáo dục và Đào tạo làm việc với các trường THPT Quế Võ số 2, THPT Lương Tài. Hội nghị triển khai công tác tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi, Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh và thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2022-2023. Đánh giá sản phẩm vòng sơ Qua trao doi de nuoi chau gai VO THI MINH TRANG hoc Cao dang su pham chi phai vay tien tu quy giup SV ngheo (Tien hoc 2.400.000$/nam, tien thue nha tro 1.200.000$/nam, tien an 400.000/thang) va co gang nuoi 2 chau trai hoc tot nghiep lop 12 roi cho 2 chau di bo doi. Mức học phí năm học 2022 của trường như sau: Hệ đại trà: 19,5 - 21,5 triệu đồng/năm. Hệ CLC dạy bằng tiếng Việt: 30 - 32 triệu đồng/năm. Hệ CLC dạy bằng tiếng Anh: 34 - 35 triệu đồng/năm. Hệ CLC Việt Nhật học như chương trình chất lượng cao tiếng Việt và có Thú ngao du của các vị vua Việt Tìm chân dung các vị vua Việt Thời Trần, niên hiệu Trùng Quang năm thứ 8 (1292), Vua Trần Nhân Tông bổ dụng Phí Mãnh làm An phủ sứ Diễn Châu (Diễn Châu sau nhập vào với Nghệ An, chức An phủ sứ khi đó tương đương như chủ tịch tỉnh sau này). Sau một ngày di chuyển mệt nhoài, chúng tôi nhanh chóng vùi vào giấc ngủ để sáng mai lên trường làm thủ tục nhập học. Suốt đêm hôm ấy tôi mơ hồ nhớ lại những gì mình đã từng ao ước, những dự định, mục đích thật sự của mình khi đi du học Nhật Bản. Vì tôi xác định rõ con đường mình chọn là du học sinh, chứ không phải tu nghiệp sinh. vuyc. Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 28/06/2020, 1221 Đề thi môn Tội phạm học _Đại học Luật Tp. HCM Đề thi mơn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật Thời gian 75 phút Được sử dụng tài liệu Câu Trình bày mối quan hệ biện chứng tình hình tội phạm với tội phạm cụ thể Câu Phân biệt khái niệm "nạn nhân tội phạm" với "khía cạnh nạn nhân nguyên nhân điều kiện TP cụ thể" Trình bày vị trí, vai trò khía cạnh nạn nhân chế tâm lý XH hành vi PT Câu Các nhận định a Cơ cấu tình hình TP thay đổi điều kiện tổng số TP người PT không thay đổi b Biện pháp trách nhiệm HS khơng có tác dụng phòng ngừa TP c Bất kỳ đặc điểm nhân thân người PT tội phạm học nghiên cứu d Tất tình huống, hồn cảnh PT nạn nhân tạo Câu Trình bày ý nghĩa từ việc nhận thức tính giai cấp tình hình TP Câu Trình bày khác hệ thống biện pháp phòng ngừa TP nghiên cứu tội phạm học khoa học luật HS Câu 3 a TP rõ TP chưa bị xét xử TP qua xét xử b Trong trường hợp phạm tội có động trình hình thành động phạm tội xuất sau TP thực c "Nạn nhân TP" "khía cạnh nạn nhân nguyên nhân điều kiện phạm tội" khái niệm đồng d Tất tình PT người PT tạo Đề thi môn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật Thời gian 75 phút Được sử dụng tài liệu Câu Tại nói tính XH tính trái PL hình thuộc tính tình hình TP? Ý nghĩa thực tiễn việc nhận thức này? Câu Trình bày khái cạnh nạn nhân nguyên nhân điều kiện TP cụ thể Câu a Chỉ coi TP ẩn TP chưa người phát b Đặc điểm sinh học người PT hoàn toàn khơng có vai trò chế tâm lý XH hành vi PT c Chỉ có biện pháp quan nhà nước có thẩm quyền thực nhằm phòng ngừa TP coi biện pháp phòng ngừa TP d Chỉ số liệu thống kê tình hình TP có xu hướng giảm khẳng định phòng ngừa TP có hiệu -Đề thi môn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật Thời gian 75 phút Được sử dụng tài liệu Câu Phân tích khái niệm nhân thân người PT So sánh phạm vi, mức độ nghiên cứu nhân thân người PT TPH với khoa học luật HS Câu a "Nạn nhân tội phạm" "Khía cạnh nạn nhân nguyên nhân điều kiện PT" khái niệm đồng b Để coi phòng ngừa TP đạt hiệu làm phải giảm tỷ lệ TP rõ c Bất kỳ tội phạm thực có q trình hình thành động khâu thực TP Đề thi mơn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật Thời gian 75 phút Được sử dụng tài liệu Câu Vì nói tình hình TP tượng XH? Hiểu biết vấn đề có ý nghĩa ntn thực tiễn phòng chống TP Câu a Tất TP thực có q trình hình thành động PT b Đặc điểm sinh học người PT hoàn toàn khơng có vai trò chế tâm lý XH hành vi PT c Chỉ dựa vào số liệu thống kê tình hình TP dự báo tình hình TP tương lai Đề thi mơn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật Thời gian 75 phút Được sử dụng tài liệu Câu Trình bày trường hợp phạm tội khơng có vai trò nạn nhân chế tâm lý XH hành vi PT Câu Vì nói TPH nghiên cứu nhân thân người PT? Có phải đặc điểm nhân thân người PT TPH nghiên cứu? Câu a KHơng phải tội phạm thực có khâu hình thành động khâu thực TP b Chỉ TP qua xét xử coi TP rõ c Chữa bệnh không coi biện pháp phòng ngừa TP d Dự báo tình hình TP phương pháp thống kê cho kết tin cậy điều kiện dự báo tất loại TP báo ... phải giảm tỷ lệ TP rõ c Bất kỳ tội phạm thực có q trình hình thành động khâu thực TP Đề thi mơn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật TP .HCM Thời gian 75 phút Được sử... báo tình hình TP tương lai Đề thi mơn Tội phạm học Khoa Luật hình - Trường Đại học Luật TP .HCM Thời gian 75 phút Được sử dụng tài liệu Câu Trình bày trường hợp phạm tội khơng có vai trò nạn...Phân tích khái niệm nhân thân người PT So sánh phạm vi, mức độ nghiên cứu nhân thân người PT TPH với khoa học luật HS Câu a "Nạn nhân tội phạm" "Khía cạnh nạn nhân nguyên nhân điều kiện PT" - Xem thêm -Xem thêm Đề thi môn Tội phạm học _Đại học Luật Tp. HCM, Danh mục Cao đẳng - Đại học ... 6 tuổi. – Giai đoạn tuổi đi học + Thời kì đầu tuổi học nhi đồng hoặc học sinh Tiểu học, từ 6 đến 11 tuổi. + Thời kì giữa tuổi học thi u niên hoặc trung học phổ thông cơ sở, từ 12 đến ... ai và như thế nào? Giao tiếp là vấn đề của tâm lí học đại cương – trong cuốn Những vấn đề lí luận và phương pháp luận của tâm lí học xã hội. M – 1975. Vì thế, cùng với hoạt động, ... 1993, Tâm lí học Sách dùng trong các trường Trung học Sư phạm , Nxb Giáo dục, Hà Nội Chương mục về nhân cách. 2. Trần Trọng Thuỷ chủ biên, Nguyễn Quang Uẩn, Lê Ngọc Lan 1998, Tâm lí học... 31 657 1 Bạn đang xem bài viết Đề Thi Môn Tội Phạm Học được cập nhật mới nhất trên website Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Cập nhật ngày 05/01/2016. Lý thuyết Trình bày khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. Theo anh chị việc nghiên cứu khía cạnh nạn nhân có ý nghĩa như thế nào trong hoạt động phòng ngừa tội phạm. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học không có mối liên hệ với nhau. 1 điểm 2/ Tội phạm ẩn là tội phạm chưa bị người nào phát hiện. 1 điểm 3/ Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thay đổi chậm hơn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. 1 điểm 4/ Nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong tội phạm học chỉ là một bộ phận của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự. 1 điểm 5/ Nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thể sử dụng tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra. 1 điểm 6/ Trong tội phạm học, phương pháp thống kê chỉ được sử dụng để dự báo sự thay đổi trong nhân thân người phạm tội. 1 điểm 2. Đề thi Tội phạm học lớp Chất lượng cao 39D – 2016 Cập nhật ngày 12/12/2016. Lý thuyết Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong bối cảnh tình hình tội phạm hiện nay ở Việt Nam. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Nhiệm vụ của Tội phạm học là dự báo sự xuất hiện của tội phạm mới. 1 điểm 2/ Các thông số của tình hình tội phạm thể hiện bản chất, thuộc tính của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Phần rõ của tình hình tội phạm không phụ thuộc vào phần ẩn của tình hình tội phạm. 1 điểm 4/ Có thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm giết người trên một địa bàn có hiệu quả khi thiệt hại về người giảm. 1 điểm 5/ Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể luôn cho thấy lỗi của nạn nhân. 1 điểm 6/ Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể sử dụng để dự báo dài hạn. 1 điểm 3. Đề thi môn Tội phạm học lớp CJL-Khóa 38 – 2016 Cập nhật ngày 14/12/2016. Lý thuyết Theo anh chị, hoạt động dự báo tội phạm tại Việt Nam hiện nay có ý nghĩa gì và hoạt động này đang gặp những khó khăn nào? 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Trong tội phạm học, phương pháp quan sát được sử dụng độc lập trong mọi trường hợp. 1 điểm 2/ Thuộc tính nguy hiểm là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Chỉ số thiệt hại là một trong những tiêu chí thể hiện tính nguy hiểm của tình hình tội phạm. 1 điểm 4/ Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm với nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể được nhận thức riêng biệt. 1 điểm 5/ Hứng thú là một đặc điểm tâm lý mang tính bẩm sinh của người phạm tội. 1 điểm 6/ Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể sử dụng để dự báo những tội phạm có độ ẩn cao. 1 điểm 4. Đề thi Tội phạm học lớp Hành chính K39 – 2016 Cập nhật ngày 15/12/2016. Lý thuyết Trình bày ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh tình hình tội phạm ở Việt Nam hiện nay. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học phải phù hợp với phương pháp luận của Tội phạm học. 1 điểm 2/ Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể được nhận thức thông qua sự thay đổi về nhân thân người phạm tội. 1 điểm 3/ Tội phạm ẩn nhân tạo ẩn chủ quan do người phạm tội tạo ra. 1 điểm 4/ Hứng thú của người phạm tội luôn có sự khác biệt với hứng thú của người không phạm tội. 1 điểm 5/ Nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phòng ngừa tội phạm chỉ hướng tới bảo vệ nạn nhân của tội phạm. 1 điểm 6/ Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo. 1 điểm 5. Đề thi môn Tội phạm học lớp Quản trị luật K37 – 2017 Cập nhật ngày 25/04/2017. Lý thuyết Anh chị hãy trình bày khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu có vai trò khác nhau trong nghiên cứu Tội phạm học. 1 điểm 2/ Tỷ lệ ẩn của tội phạm phản ánh cơ cấu của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Bất kỳ hiện tượng xã hội nào tồn tại khách quan cũng là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. 1 điểm 4/ Nếu không có tình huống, hoàn cảnh khách quan thuận lợi thì người phạm tội không thể thực hiện được tội phạm. 1 điểm 5/ Đặc điểm định hướng giá trị của người phạm tội được hình thành hoàn toàn do bẩm sinh. 1 điểm 6/ Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ bao gồm những biện pháp tác động đến con người phạm tội. 1 điểm 6. Đề thi Tội phạm học lớp Hình sự 40 – 2017 Cập nhật ngày 15/12/2017. Lý thuyết Anh chị hãy phân tích tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhân thân của người phạm tội là người chưa thành niên ở Việt Nam hiện nay. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học. 1 điểm 2/ Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong môi quan hệ tác động qua lại với nhau. 1 điểm 4/ Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận. 1 điểm 5/ Có thể kết luận rằng hoạt động phòng ngừa đạt hiệu quả khi thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội giảm. 1 điểm 6/ Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể được sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo. 1 điểm 7. Đề thi môn Tội phạm học lớp Chất lượng cao 40D – 2018 Cập nhật ngày 05/01/2018. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Lớp Chất lượng cao 40D Thời gian làm bài 60 phút. Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Giảng viên Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh Lý thuyết Trình bày nội dung chính của một kế hoạch phòng ngừa tội phạm. Cho ví dụ. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp quan sát là phương pháp được sử dụng độc lập trong mọi trường hợp. 1 điểm 2/ Cơ cấu của tình hình tội phạm là một loại thông số phản ánh tính nguy hiểm của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Tội phạm ẩn nhân tạo ẩn chủ quan có nguyên nhân từ phía người phạm tội. 1 điểm 4/ Khía cạnh nạn nhân luôn tồn tại trong mọi nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. 1 điểm 5/ Định hướng giá trị của người phạm tội mang tính bẩm sinh. 1 điểm 6/ Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không để cho tội phạm xảy ra. 1 điểm 8. Đề thi Tội phạm học lớp Chất lượng cao hành chính tư pháp 40D – 2018 Cập nhật ngày 06/01/2018. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Lớp Chất lượng cao 40D Thời gian làm bài 60 phút. Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Giảng viên Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh Lý thuyết Trình bày nội dung chính của một kế hoạch phòng ngừa tội phạm. Cho ví dụ. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp quan sát là phương pháp được sử dụng độc lập trong mọi trường hợp. 1 điểm 2/ Cơ cấu của tình hình tội phạm là một loại thông số phản ánh tính nguy hiểm của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Tội phạm ẩn nhân tạo ẩn chủ quan có nguyên nhân từ phía người phạm tội. 1 điểm 4/ Khía cạnh nạn nhân luôn tồn tại trong mọi nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. 1 điểm 5/ Định hướng giá trị của người phạm tội mang tính bẩm sinh. 1 điểm 6/ Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không để cho tội phạm xảy ra. 1 điểm 9. Đề thi môn Tội phạm học lớp Dân sự 40A – 2018 Cập nhật ngày 17/12/2018. Lý thuyết Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong bối cảnh tình hình tội phạm hiện nay ở Việt Nam. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm. 1 điểm 2/ Tính giai cấp là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm. 1 điểm 3/ Nghiên cứu tội phạm ẩn không có ý nghĩa trong hoạt động phòng, chống tội phạm trong thực tiễn. 1 điểm 4/ Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm với nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ tể không có mối liên hệ với nhau. 1 điểm 5/ Phòng ngừa tội phạm có hiệu quả khi số vụ phạm tội giảm. 1 điểm 6/ Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể được sử dụng hiệu quả trong mọi trường hợp. 1 điểm 10. Đề thi Tội phạm học lớp Dân sự 41 – 2019 Cập nhật ngày 03/07/2019. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Lớp Dân sự 41 Thời gian làm bài 60 phút. Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Giảng viên Cô Hà Minh. Lý thuyết Phân tích ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân của người phạm tội. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đâu đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp thống kê chỉ được sử dụng để mô tả thực trạng tình hình tội phạm. 2/ Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm. 3/ Phòng ngừa tội phạm chỉ đạt được hiệu quả khi số vụ phạm tội bị phát hiện, xử lý giảm. 4/ Trộm cắp tài sản để tiêu xài là trường hợp phạm tội có nguyên nhân từ hứng thú lệch chuẩn. 5/ Hình phạt không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm. 6/ Tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại là thông tin duy nhất được sử dụng để dự báo tình hình tội phạm trong tương lai. 11. Đề thi Tội phạm học lớp Hình sự – Hành chính K42A Cập nhật ngày 17/12/2019. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Lớp Hình sự – Hành chính K42A Thời gian làm bài 60 phút. Sinh viên không được sử dụng tài liệu. Giảng viên Thầy Thanh Người đóng góp Thùy Nhật Anh Lý thuyết Phân tích khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể. 4 điểm Nhận định Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1/ Phương pháp thống kê chỉ được sử dụng để mô tả thực trạng tình hình tội phạm. 1 điểm 2/ Tội phạm ẩn là tội phạm chưa được bất kỳ người nào phát hiện. 1 điểm 3/ Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng của tình hình tội phạm. 1 điểm 4/ Bất kỳ tội phạm nào được thực hiện cũng có quá trình hình thành động cơ phạm tội. 1 điểm 5/ Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nam phạm tội nhiều hơn nữ. Điều đó có nghĩa đặc điểm sinh học có vai trò quyết định việc thực hiện tội phạm. 1 điểm 6/ Nạn nhân của tội phạm không phải là chủ thể phòng ngừa tội phạm. 1 điểm 90 phút – Được sử dụng tài liệu I/ Các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao? 1 Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành “Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” qui định tại Điều 95 BLHS. 2 Làm chết người trong khi thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng người khác là hành vi cấu thành tội “Làm chết người trong khi thi hành công vụ” Điều 97 BLHS. 3 Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chỉ được qui định trong tội cưỡng đoạt TS Điều 135 BLHS. 4 Tài sản do phạm tội mà có chỉ gồm những tài sản do chiếm đoạt được. 5 Mọi trường hợp mua dâm người chưa thành niên đều cấu thành tội mua dâm người chưa thành niên Điều 256 BLHS. II/ Hãy giải quyết các tình huống sau Bài tập 1 3 điểm Qua kiểm tra hành chính, CA đã bắt quả tang chủ hộ là A đang tàng trữ trái phép 4,5kg lá cần sa và 2372 điếu thuốc cần sa. A khai với cơ quan điều tra là thường ngày, ngoài việc mua bán thuốc lá, A còn mua lá cần sa của một số người đem bán không rõ địa chỉ với giá đồng/kg rồi về tự vấn thành từng điếu đem bán lẻ. B là em ruột sống cùng với A. Tuy không tham gia vào việc mua bán của A nhưng B biết rõ việc A mua bán lá cần sa. Khi thấy CA ập đến kiểm tra, B đã lén đem hộp đựng cần sa vứt xuống sông. 1. Hãy xác định tội danh đ/v hành vi phạm tội của A? 2. Về hành vi của B, có 2 ý kiến – Ý kiến thứ nhất cho rằng B là đồng phạm với A – Ý kiến thứ hai cho rằng hành vi của B cấu thành tội “Che giấu tội phạm” theo Điều 313 BLHS. a Theo anh chị, ý kiến nào đúng, tại sao? b Chỉ rõ ý kiến nào sai. Tại sao sai ?Bài tập 2 2 điểm X là thư ký giúp việc cho Thẩm phán. Qua tiếp xúc hồ sơ vụ án, theo kinh nghiệm, X đoán được bị cáo Y trong 1 vụ án có thể được hưởng án treo nên đã chủ động tìm gặp Y và gợi ý có thể lo cho Y được hưởng án treo. Y tin sái cổ là X nói thật nên đã đưa cho X 5 triệu để “chạy án”. Sau khi nhận tiền, X không hề có tác động nào đối với Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử. Khi đưa vụ án ra xét xử, Y bị tuyên 2 năm tù giam. Vì thấy X không đáp ứng được yêu cầu nên Y đã tố cáo hành vi của X. Câu hỏi Hãy xác định tội danh đ/v hành vi phạm tội của X và giải thích tại sao? Đề Thi Học Kì 1 Lớp 12 Môn Gdcd Đề thi học kì 1 lớp 12 môn GDCD 2017 – THPT Nguyễn Hùng Sơn Câu 1 Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là A. Bất cứ ai cũng có quyền mua, bán hàng hóa. B. Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia kinh doanh phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, bình đẳng trước pháp luật. C. Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia kinh doanh phải nộp thuế D. Bất cứ ai cũng có quyền tham gia hoạt động kinh doanh. Câu 2 Quy phạm pháp luật là. A. Là những quy tắc xử sự chung B. Là các quy phạm về đạo đức C. Là tính đặc tưng của pháp luật. D. Là hệ thống pháp luật Việt Nam Câu 3 Trong các hành vi sau đây hành vi nào là hành vi áp dụng pháp luật A. Trên đường mọi người đang tham gia giao thông B. Các doanh nghiệp đang lần lượt xếp hàng chờ đóng thuế D. Cảnh sát giao thông xử lí vi phạm giao thông Câu 4 Trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có giá trị pháp lý cao nhất là A. Hiến pháp B. Hiến pháp, luật và pháp lệnh C. Nghị định của chính phủ D. Hiến pháp và luật Câu 5 Công dân bình đẳng về nghĩa vụ. A. Tham gia quản lý nhà nước. B. Tham gia gia các hoạy động xã hội C. Xây dựng và bảo vệ tổ quốc. D. Bầu cử, ứng cử. Câu 6 Công dân bình đẳng trước pháp luật là A. Công dân có quyền và nghĩa vụ như nhau nếu cùng giới tính, dân tộc, tôn giáo. B. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lý theo quy định của đơn vị, tổ chức, đoàn thể mà họ tham gia. C. Công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. D. Công dân có quyền và nghĩa vụ giống nhau tùy theo địa bàn sinh sống. Câu 7 Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng A. Sức mạnh quyền lực Nhà nước. B. Chuẩn mực của đời sống xã hội C. Nguyên tắc Xử sự chung. D. Quyền lực bắt buộc chung. Câu 8 Người phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm do mình gây ra có độ tuổi theo quy định của pháp luật là A. Từ đủ 16 tuổi trở lên. B. Từ đủ 18 tuổi trở lên. C. Từ đủ 14 tuổi trở lên. D. Từ 18 tuổi trở lên. Câu 9 Đâu là vai trò của pháp luật A. Để bảo đảm công bằng xã hội. B. Là điều kiện công dân phát triển. C. Để phát triển nền kinh tế làm cho dân giàu nước mạnh D. Là phương tiện để Nhà nước quản lý xã hội. Câu 10 Các cá nhân tổ chức chủ động làm những gì mà pháp luật cho phép làm thuộc hình thức Câu 11 Các cá nhân tổ chức chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm thuộc hình thức Câu 12 Pháp luật mang bản chất XH vì A. Pháp luật bảo vệ lợi ích của người lao động. B. Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. C. Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội D. Pháp luật luôn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị Câu 13 Người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật là A. Từ 18 tuổi trở lên. B. Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. C. Từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi. D. Từ đủ 18 tuổi trở lên. Câu 14 Các cá nhân tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm thuộc hình thức Câu 15 Có mấy nội dung bình đẳng trong lao động Câu 16 Pháp luật mang bản chất XH vì A. Pháp luật luôn bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị B. Pháp luật do các thành viên trong XH thực hiện C. Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. D. Pháp luật bảo vệ lợi ích của người lao động. Câu 17 Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý là A. Công dân ở bất kỳ độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý như nhau. B. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lý. C. Công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. D. Công dân nào vi phạm cố ý hay vô ý đều phải chịu trách nhiệm như nhau Câu 18 Người phải chịu trách nhiệm hành chính do mọi vi phạm hành chính mà mình gây ra theo quy định của pháp luật có độ tuổi là A. Từ 18 tuổi trở lên B. Từ đủ 18 tuổi trở lên. C. Từ đủ 14 tuổi trở lên D. Từ đủ 16 tuổi trở lên. Câu 19 Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới ……….. A. Các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. B. Các quan hệ lao động, công vụ nhà nước. C. Các quy tắc quản lý nhà nước. D. Tất cả các phương án trên. Câu 20 Bình đẳng giữa vợ và chồng A. Tất cả các phương án trên. B. Bình đẳng như nhau trong mọi công việc C. Bình đăng trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. D. Bình đăng về như nhau trong nuôi dạy con . Câu 21 Bình đẳng trong hôn nhân là A. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công việc lớn trong gia đình. B. Các thành viên trong gia đình trên nguyên tắc dân chủ, công bằng tôn trọng, không phân biệt đối xử, trong các mối quan hệ… C. Vợ, chồng có trách nhiệm với nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình. D. Công viêc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình. Câu 22 Pháp luật là A. Hệ thống các quy tắc sử xự chung do Nhà nước ban hành được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà Nước. B. Hệ thống các văn bản và nghị định do các cấp ban hành và thực hiện . C. Những luật và điều luật cụ thể trong thực tế đời sống. D. Hệ thống các quy tắc sử xự được hình thành theo điều kiện cụ thể của từng địa phương. Câu 23 Trong các hành vi sau đây hành vi nào là hành vi tuân thủ pháp luật A. Các doanh nghiệp đang lần lượt xếp hàng chờ đóng thuế B. Do trễ giờ làm gấp quá Anh A quên không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy C. Cảnh sát giao thông xử lí vi phạm giao thông Câu 24 Pháp luật có đặc trưng là A. Vì sự phát triển của xã hội và con người B. Có tính quy phạm phổ biến; tính quyền lực, bắt buộc chung; tính chặt chẽ về mặt hình thức. C. Bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội. D. Mang bản chất giai cấp và bản chất xã hội. Câu 25 đâu là đặc trưng của pháp luật A. Tính xã hội của pháp luật. B. Tính xã hội và giai cấp của pháp luật. C. Tính giai cấp của pháp luật. D. Tính chặt chẽ về mặt hình thức Câu 26 Các cá nhân tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra các quyết định … thuộc hình thức Câu 27 Bản chất giai cấp của pháp luật thể hiện ở A. Pháp luật mang bản chất sâu sắc. B. Pháp luật phù hợp với ý trí của giai cấp cầm quyền C. Pháp luật bảo vệ cho lợi ích của giai cấp công nhân D. Pháp luật bảo vệ cho lợi ích của các tầng lớp khác nhau trong xã hội Câu 28 Nội dung cơ bản của pháp luật bao gồm A. Các chuẩn mực thuộc về đời sống tinh thần, tình cảm của con người. B. Các quy tắc xử sự chung. C. Quy định các bổn phận của công dân. D. Quy định các hành vi không được làm. Câu 29 Cơ quan người nào có quyền ban hành Hiến pháp, Luật Câu 30 Trong đời sống XH vai trò của pháp luật được xem xét từ mấy góc độ Câu 31 Chỉ ra đâu là văn bản quy phạm pháp luật A. Điều lệ của Hội Luật gia Việt Nam B. Điều lệ của Đoàn TNCS HCM C. Nội quy của trường D. Luật hôn nhân gia đình Câu 32 Trong các hành vi sau đây hành vi nào là hành vi thi hành pháp luật B. Cảnh sát giao thông xử lí vi phạm giao thông C. Các doanh nghiệp đang lần lượt xếp hàng chờ đóng thuế D. Trên đường mọi người đang tham gia giao thông Câu 33 Hình thức thể hiện của văn bản quy phạm pháp luật được quy định ở A. Hiến Pháp, luật hành chính. B. Hiến pháp, luật báo chí C. Hiến pháp, luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật D. Hiến pháp, luật dân sự. Câu 34 Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện ở A. Pháp luật phản ánh những nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp trong xã hội. B. Pháp luật bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. C. Pháp luật được ban hành vì sự phát triển của xã hội. D. Pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội. Câu 35 Nguyên tắc hợp đồng lao động là A. Người lao động và người sử dụng lao động thống nhất với nhau. B. Người lao động và người sử dụng lao động phải có mục đích C. Người lao động và người sử dụng lao động phải bàn bạc với nhau. D. Người lao động và người sử dụng lao động bình đẳng, tự nguyện Câu 36 Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện A. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần. B. Lao động nam được hưởng ưu tiên hơn lao động nữ vì lao động nam khỏe hơn. C. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động như nhau. D. Tất cả đúng. Câu 37 Vi phạm hình sự là. A. Hành vi vi phạm pháp luật. B. Hành vi vi phạm đến danh dự & nhân phẩm người khác. C. Hành vi phạm tội quy định trong bộ luật hình sự. D. Hành vi xâm phạn đến quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản. Câu 38 Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình vì A. Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy đinh trong pháp luật B. Pháp luật là quy tắc xử sự chung. C. Pháp luật mang bản chất xã hội. D. Pháp luật mang bản chất giai cấp. Câu 39 Người nào tuy có điều kiện mà không cứu giúp người đang ở tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, dẫn đến hậu quả người đó chết thì A. Bị xử phạt vi phạm hành chánh. B. Vi phạm pháp luật hành chính. C. Vi phạm kỉ luật D. Vi phạm pháp luật hình sự. Câu 40 Pháp luật có mấy đặc trưng Bộ Đề Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn Lớp 6 Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2016 – 2017 có đáp án chi tiết nhằm giúp các em học sinh lớp 6 có thêm đề thi hay để tham khảo và làm thử chuẩn bị cho thi học kì 2, VnDoc đã sưu tầm đề thi của các trường THCS trên cả nước để tập hợp lại trong tài liệu. Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Văn Đề thi học kì 2 lớp 6 mới nhất 2019 – 2020 I. Phần Văn và Tiếng Việt 5 điểm Câu 1 1,5 điểm Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết nào về không gian, thời gian, hình dáng, cử chỉ? Câu 2 1,0 điểm Dựa vào văn bản Sông nước Cà Mau. Em hãy cho biết những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này? Câu 3 1,0 điểm So sánh là gì? Em hãy đặt một câu có sử dụng phép so sánh. Câu 4 1,5 điểm Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau và cho biết mỗi chủ ngữ, vị ngữ có cấu tạo như thế nào? Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên II. Phần Tập làm văn 5,0 điểm Em hãy tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất với mình Ông, bà, cha, mẹ, … Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 1 I. Phần Văn và Tiếng Việt 1 Hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết – Thời gian, không gian Trời khuya, bên bếp lửa, mưa lâm thâm, mái lều tranh xơ xác – Hình dáng Vẻ mặt trầm ngâm, mái tóc bạc, ngồi đinh ninh, chòm râu im phăng phắc – Cử chỉ Đi đốt lửa, đi dém chăn cho từng người, nhón chân nhẹ nhàng. 4 – Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cho cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ Tôi Chủ ngữ đại từ đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng Vị ngữ cụm động từ Xác định được chủ ngữ đạt 0,25 điểm còn xác định cấu tạo 0,5 điểm II. Phần Tập làm văn 1. Yêu cầu chung – Nội dung Tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất – Thể loại Miêu tả kết hợp với tự sự và biểu cảm 2. Yêu cầu cụ thể Bài làm đảm bảo bố cục 3 phần a. Mở bài – Giới thiệu chung về người thân Tên, tuổi, nghề nghiệp, tình cảm của em với người thân đó b. Thân bài – Ngoại hình Dáng cao, thấp, nét mặt,… – Lời nói Nhẹ nhàng, nghiêm khắc, cử chỉ thể hiện phẩm chất của người thân. – Hình ảnh người đó gắn với hành động Chăm lo chu đáo, hướng dẫn em học tập – Với xóm làng, với người xung quanh Hoà nhã, thân mật…. – Tình cảm của người thân với mình Yêu thương… c. Kết bài – Tình cảm của em đối với người thân được tả. – Nêu suy nghĩ trách nhiệm của em đối với người thân. 3. Cách cho điểm – Điểm 4 đến 5 Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc, văn trôi chảy, bài viết có cảm xúc, đáp ứng được yêu cầu trên – Điểm 3 Đáp ứng được yêu cầu trên, trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt khá trôi chảy có thể mắc vài lỗi chính tả. – Điểm 1 đến 2 Đáp ứng được yêu cầu trên, sắp xếp bố cục hợp lí nhưng chưa mạch lạc, diễn đạt còn lúng túng. – Điểm 0 – 0,5 Bài lạc đề. I. Phần trắc nghiệm 2,0 điểm Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau. Câu 1. Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là sáng tác của nhà văn nào? A. Võ Quảng. B. Đoàn Giỏi. C. Tô Hoài. D. Duy Khánh. Câu 2. Văn bản “Lao xao” được trích từ tác phẩm A. Quê nội. B. Tuổi thơ im lặng. C. Đất rừng phương Nam. D. Tuổi thơ dữ dội. Câu 3. Cảnh mặt trời mọc trên biển trong đoạn trích “Cô Tô” là một bức tranh như thế nào? A. Duyên dáng và mềm mại. B. Rực rỡ và tráng lệ. C. Dịu dàng và bình lặng. D. Hùng vĩ và lẫm liệt. Câu 4. Yếu tố nào thường không có trong thể kí? A. Cốt truyện. B. Sự việc. C. Lời kể. D. Nhân vật người kể chuyện. Câu 5. Văn bản “Đêm nay Bác không ngủ” sử dụng phương thức biểu đạt gì? A. Miêu tả và tự sự. B. Tự sự và biểu cảm. C. Miêu tả và biểu cảm. D. Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả. Câu 6. Trong các câu văn sau, câu nào không sử dụng phó từ? A. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. B. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp. C. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. D. Sợi râu tôi dài và uốn cong. Câu 7. Nếu viết “Cho đến chiều tối, vượt qua thác Cổ Cò” thì câu văn mắc lỗi nào? A. Thiếu chủ ngữ. B. Thiếu vị ngữ. C. Sai về quan hệ ngữ nghĩa. D. Thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ. Câu 8. Khi tả chân dung người thì chi tiết nào là quan trọng nhất? A. Tính nết. B. Nghề nghiệp. C. Sở thích. D. Ngoại hình. II. Tự luận 8,0 điểm Câu 9 3,0 điểm Cho đoạn văn Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân. a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai? b. Xác định chủ ngữ – vị ngữ trong câu “Tre là cánh tay của người nông dân”. Em hãy cho biết đó là kiểu câu gì? c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên? Câu 10 5,0 điểm Em hãy viết một bài văn miêu tả khu vườn nhà em vào một buổi sáng đẹp trời. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 2 Phần I. Trắc nghiệm 2,0 điểm. Trả lời đúng mỗi câu được 0,25 điểm – Đoạn văn trích trong tác phẩm Cây tre Việt Nam – Tre/ là cánh tay của người nông dân. CN VN – Câu trên là câu trần thuật đơn có từ làc. – Biện pháp nghệ thuật Nhân hóa Tre ăn ở, giúp người, so sánh Tre là cánh tay của người nông dân – Tác dụng Nhờ có biện pháp so sánh và nhân hóa mà hình ảnh cây tre trở nên sống động, gần gũi với con người. Tre hiện lên với tất cả những phẩm chất cao quý, tre không chỉ là người bạn đồng hành gắn bó thân thiết với con người mà còn là một trợ thủ đắc lực giúp con người rất nhiều việc khác nhau trong cuộc sống. Câu 10 * Yêu cầu chung Học sinh biết viết một bài văn miêu tả có bố cục ba phần rõ ràng; ngôn ngữ trong sáng, lời văn rõ ràng, mạch lạc; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể Học sinh trình bày các ý cơ bản sau 1. Mở bài Giới thiệu chung về khu vườn 2. Thân bài – Tả bao quát khu vườn Những nét chung đặc sắc của toàn cảnh khu vườn rộng hay hẹp, không khí trong vườn như thế nào, bầu trời, cảnh vật, màu sắc, âm thanh, mùi vị… có gì đặc biệt – Tả cụ thể cảnh khu vườn Chọn những cảnh tiêu biểu để tả Vườn trồng những loại cây gì, đặc điểm của từng loại cây, sương sớm, ánh nắng ban mai, hoạt động của các loài vật, của con người…. – Lợi ích của khu vườn đối với gia đình em. 3. Kết bài Cảm nghĩ của em Cảm thấy thích thú, có cảm giác thoải mái, tươi vui trước cảnh đẹp của khu vườn. Có ý thức cùng mọi người trong gia đình chăm sóc để khu vườn ngày càng tươi đẹp. I. Chuẩn đánh giá. Đánh giá lại nhận thức của học sinh về các kiến thức văn, tiếng việt, tập làm văn trong học kì II. Rèn kỹ năng trình bày kiến thức một cách khái quát, tổng hợp. Giáo dục ý thức tự giác ôn, làm bài khoa học. II. Hình thức kiểm tra. – Tự luận 100%. III. Thiết lập ma trận. – Theo chuẩn kiến thức kĩ năng. – Lựa chọn các nội dung trọng tâm để thiết lập ma trận. IV. Đề thi môn Văn Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi phía dưới “Những ngày nắng ráo như hôm nay, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi tráng lệ của nó trong ánh mặt trời vàng óng. Những thân cây tràm vỏ trắng vươn thẳng lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ như những đầu lá liễu bạt ngàn. Từ trong biển lá xanh rờn đã bắt đầu ngã sang màu úa, ngát dậy một mùi hương lá tràm bị hun nóng dưới mặt trời, tiếng chim không ngớt vang ra, vọng mãi lên trời xanh cao thẳm không cùng. Trên các trảng rộng và chung quanh những lùm bụi thấp mọc theo các lạch nước, nơi mà sắc lá còn xanh, ta có thể nghe tiếng gió vù vù bất tận của hàng nghìn loại côn trùng có cánh không ngớt, bay đi bay lại trên những bông hoa nhiệt đới sặc sỡ, vừa lộng lẫy nở ra đã vội tàn nhanh trong nắng.” Đất rừng phương Nam– Đoàn Giỏi 0,5 điểm Nêu PTBĐ chính của đoạn văn trên? 0,5 điểm Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong đoạn văn trên? 1,0 điểm Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? 1,0 điểm Đọc đoạn văn trên, em học tập được gì khi làm văn miêu tả? Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 3 Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Văn số 4 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II Môn Ngữ văn 6 Thời gian làm bài 90 phút không tính thời gian giao đề Ghi chú Một số kí hiệu – Câu, số điểm. – Trắc nghiệm TN; Tự luận TL. Đề thi môn Ngữ văn lớp 6 học kì 2 Chọn câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 7 ” Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng “ A. Minh Huệ B. Tố Hữu C. Trần Đăng Khoa D. Hồ Chí Minh Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản có hai cầu thơ trên ở câu 1 là A. Thuyết minh B. Tự sự C. Miêu tả D. Biểu cảm A. Trâu ơi ta bảo trâu này/Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. B. Áo chàm đưa buổi phân li/Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. C. Cả A và B có sử dụng phép nhân hóa D. Cả A và B đều không sử dụng phép nhân hóa Câu 4. Vị ngữ thường là A. Danh từ, cụm danh từ B. Động từ, cụm động từ C. Tính từ, cụm tính từ D. Tất cả đều đúng Câu 5. Chủ ngữ và vị ngữ của câu ” Chim ri là dì sáo sậu ” là A. Chủ ngữ chim ri; vị ngữ sáo sậu B. Chủ ngữ sáo sậu; vị ngữ chim ri C. Chủ ngữ chim ri; vị ngữ là dì sáo sậu D. Tất cả đều đúng A. Quan sát, lựa chọn chi tiết tiêu biểu B. Xác định đối tượng cần tả, trình bày kết quả quan sát đó theo thứ tự C. Trình bày kết quả quan sát theo thứ tự D. Cả 3 câu trên đều sai Câu 7. Trong các tình huống sau, tình huống nào không phải viết đơn? A. Em muốn vào Đoàn TNCS Hồ Chí Minh B. Em bị ốm không đi học được C. Xin miễn giảm học phí D. Em gây mất trật tự trong giờ học Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Câu 9 5,5 điểm. Hãy tả hình ảnh một người thân mà em hằng kính yêu ông, bà, cha, mẹ…. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 số 4 CN1 VN1 CN2 VN2 – Mức tối đa 1,0 điểm Xác định đúng 4 phần như trên. – Mức chưa đạt + Cho 0,75 điểm Xác định đúng được 3/4 phần như trên; + Cho 0,5 điểm Xác định đúng được 2/4 phần như trên; + Cho 0,25 điểm Xác định đúng được ¼ phần như trên. – Mức không đạt Xác định sai không đúng như trên, hoặc không làm. Yêu cầu về kĩ năng Viết đúng kiểu bài tả người; bố cục đầy đủ, chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh; viết câu, đoạn đúng chính tả, ngữ pháp. Yêu cầu về nội dung Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là tả về người thân được nổi bật, thể hiện lòng kính yêu sâu sắc với người đó; tuy nhiên cần đảm bảo một số yêu cầu sau Thân bài – Miêu tả khái quát Tuổi tác, chiều cao, nước da… – Miêu tả chi tiết + Những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình, sở thích… + Mắt, mũi, miệng, nụ cười… + Cử chỉ, hành động, lời nói… + Quan hệ, ứng xử trong gia đình và xã hội… Đánh giá cho điểm – Mức tối đa 5,5 điểm Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. – Mức chưa tối đa + Cho 4,5 – 5,25 điểm Đạt được các yêu cầu trên nhưng trình bày chưa thật rõ ràng; + Cho 3,5 – 4,25 Bài làm cơ bản đạt được các yêu cầu trên nhưng còn thiếu một vài ý; trình bày còn lỗi về kĩ năng, phương pháp; + Cho 2,0 – 3,25 Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu trên, còn mắc lỗi diễn đạt, trình bày; lỗi về kĩ năng, phương pháp; + Cho 0,25 – 1,75 Các mức còn lại. Mức không đạt 0 điểm Bài làm sai lạc những yêu cầu nêu trên; hoặc bỏ giấy trắng, không làm bài. Bộ đề thi học kì 2 lớp 6 2018 – 2019 Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Toán, tiếng Anh,… Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Thi Môn Tội Phạm Học trên website Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành! ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT TỘI PHẠM HỌCCâu 1 Sự hiểu biết về nhân thân người phạm tội có ý nghĩa gì?/ Việcnghiên cứu nhân thân người phạm tội tại Việt Nam hiện nay có ý nghĩa gì?Nhân thân người phạm tội là gì?Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm, những dấu hiệu đặc trưngnhất phản ánh bản chất người phạm tội. Những đặc điểm, dấu hiệu này tác độngvới những tình huống, hoàn cảnh khách quan khác đã tạo ra xử sự phạm nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tộiNghiên cứu nhân thân người phạm tội tạo cơ sở cho việc xác định nguyênnhân và điều kiện của tội phạm, đặc biệt là nhóm nguyên nhân và điều kiện từphía người phạm tội. Tội phạm, như mọi hành vi khác của con người là kết quảcủa quá trình tác động lẫn nhau giữa cá nhân và hoàn cảnh khách quan bênngoài. Vì vậy nguyên nhân của việc thực hiện tội phạm một mặt do tổng nhữnghoàn cảnh khách quan bên ngoài tác động; mặc khác do các đặc điểm nhân thânngười phạm tội như hệ thống nhu cầu, lợi ích, quan điểm sống, định hướng cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa trong việc quyết địnhbiện pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. Vì những đặc điểm nhân thân ngườiphạm tội chi phối việc hình thành động cơ phạm tội, chi phối việc lựa chọn vàquyết định cách thức, thủ đoạn thực hiện hành vi phạm tội. Điều 45 BLHS quiđịnh phải xem xét đặc điểm nhân thân người phạm cứu nhân thân người phạm tội sẽ tạo cơ sở cho việc xây dựng cácbiện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội phù hợp. Chính kết quả nghiên cứunhân thân người phạm tội sẽ là căn cứ để xây dựng nội dung, phương pháp, hìnhthức giáo dục cải tạo đối với người phạm nghiên cứu những đặc điểm đặc trưng của người phạm tội sẽ xácđịnh những đặc điểm ấy ảnh hưởng như nào đối với việc thực hiện tội phạm, vaitrò và vị trí trong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội. Vì vậy sự thay đổicủa chúng sẽ dẫn tới sự thay đổi về phương thức, thủ đoạn phạm tội cũng nhưxuất hiện thêm những tội phạm mới trong tương lai. Nghiên cứu nhân thânngười phạm tội tạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòngngừa tội phạm trong xã 2 Trình bày thực trạng/ cơ cấu/ động thái/ thiệt hại của tình hình tộiphạm, cho biết thực trạng/ cơ cấu/ động thái của tình hình tội phạm đượcthể hiện bằng những loại bảng, biểu nào?Tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, trái pháp luật hình sự mangtính giai cấp, luôn thay đổi theo quá trình lịch sử, được thể hiện bằng tổng thểthống nhất các tội phạm xảy ra trong một không gian, thời gian xác định. Thực trạngThực trạng của tình hình tội phạm là thông số phản ánh tổng số tội phạm,tổng số người phạm tội trong một không gian, thời gian xác pháp xác định Phương pháp số tuyệt đối; Phương pháp hệ số vàphương pháp trạng được hiểu là tình trạng tồn tại trên thực tế cho nên tổng số tộiphạm, người phạm tội ở đây xác định là số tội phạm, số người phạm tội đã xảyra trên thực tế cho dù có bị phát hiện, xử lý hay vậy, thực trạng của thtp bao gồm hai bộ phận số người phạm tội, số tộiphạm đã xảy ra và đã bị phát hiện, xử lý tội phạm rõ và số người phạm tội, tộiphạm đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện, xử lý tội phạm ẩnViệc thừa nhận các khái niệm tội phạm rõ, tội phạm ẩn cho phép chúng tanhận thức được thtp trên thực tế gồm hai phần phần rõ của thtp và phần ẩn củathtp, trong đó phần rõ của thtp bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn củathtp bao gồm tất cả các tội phạm ẩn. Phần rõ và phần ẩn của thtp cùng tồn tạitrong một chỉnh thể thtp nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệphần tội phạm ẩn càng bị thu hẹp và ngược lại.>> Thực trạng của thtp được thể hiện thông qua tổng số tội phạm rõ và tội phạmẩn. Nhưng trên thực tế các cơ quan chức năng chỉ có thể xem xét đến tội phạmrõ bởi vì việc đánh giá tội phạm ẩn gặp rất nhiều khó trạng của thtp còn có thể được xác định thông qua phương pháp hệ sốthể hiện ở số vụ phạm tội trên một lượng dân cư nhất định đã đến tuổi chịu tráchnhiệm hình sự. Số vụ phạm tội ở đây được hiểu là số tội phạm rõ được thể hiệntrong thống kê tội phạm và không đề cập đến tội phạm ẩn. Phương pháp hệ sốchủ yếu được sử dụng để đánh giá khái quát về tình hình tội phạm trong một địabàn và trong một khoảng thời gian xác định và có thể được sử dụng khi so sánhthực trạng thtp ở những địa phương khác thực tế các chuyên gia có thể sử dụng "đồng hồ tội phạm" minh họa chotình hình tội phạm tại một quốc gia, một địa phương trong một năm nhất định,tức xác định số vụ phạm tội trên một đơn vị thời gian nhất định như giây, phút,giờ. cứ bao nhiêu thời gian thì xảy ra một tội phạm nhất định>> Việc xác định thực trạng của thtp có vai trò quan trọng trong việc mô tả bứctranh thtp trên thực tế, là cơ sở để phòng ngừa các tội phạm phổ biến và là căncứ để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm thông qua việctăng, giảm số tội phạm, số người phạm tộiThực trạng của tình hình tội phạm được thể hiện bằng biểu đồ cột. Cơ cấuCơ cấu của thtp là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa các tội phạm,loại tội phạm trong một chỉnh thể thtp. Cơ cấu của thtp được biểu thị bằng chỉ sốtương đối, tức là chỉ số phản ánh mối tương quan giữa các loại tội phạm, các tộiphạm cụ thể trong tổng thể tình hình tội nay, BLHS thường được sử dụng làm căn cứ, tiêu chí xác định cơ cấucủa tình hình tội phạm, cụ thể- Căn cứ vào tính nghiêm trọng của tội phạm cơ cấu thtp có thể xác định tỉtrọng các tội ít nghiêm trọng, các tội nghiêm trọng, các tội rất nghiêm trọng vàcác tội đặc biệt nghiêm trọng tiêu chí xác định điều 8 BLHS- Căn cứ vào tội phạm cụ thể, các nhóm tội phạm được quy định trongBLHS để xác định cơ cấu tình hình tội phạm theo từng tội phạm cụ thể haynhóm tội phạm trong tổng tình hình tội phạm nói Căn cứ vào quy định về tái phạm điều 49 BLHS để xác định tỉ trọngphạm tội tái phạm với phạm tội lần Căn cứ vào giới tính người phạm tội để xác định cơ cấu tình hình tộiphạm theo tỉ trọng người phạm tội là nam, Căn cứ vào độ tuổi của người phạm tội để xác định cơ cấu của thtp theotừng nhóm tuổi khác nhau- Căn cứ vào tính có tổ chức của tội phạm để xác định tỉ trọng các tội phạmcó tổ chức trong tổng tình hình tội phạm nói chung- Ngoài ra, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, cơ cấu tình hình tội phạmcó thể xác định căn cứ vào trình độ học vấn, hoàn cảnh gia đình, tình trạng nghềnghiệp,...Ý nghĩa Xác định cơ cấu của thtp sẽ có vai trò quan trọng trong- Đánh giá mức độ, tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm => tậptrung vào những tội phạm chiếm tỉ trọng cao- Là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạm thôngqua sự thay đổi tăng, giảm về cơ cấu của các tội phạm phổ biến và nguy Biểu hiện quy luật tồn tại, phát triển của tội phạm, biểu hiện các tội phạmnguy hiểm, phổ biến nhất,... làm cơ sở để các chủ thể hoạch định các kế hoạchphòng chống tội phạmCơ cấu của tình hình tội phạm được thể hiện bằng biểu đồ tròn. Động tháiĐộng thái của thtp là sự thay đổi về thực trạng và cơ cấu của tình hình tộiphạm tại một không gian, thời gian xác định. Sự thay đổi này xác định bằng tỉ lệtăng, giảm thực trạng, cơ cấu tình hình tội phạm so với điểm thời gian được lựachọn làm mốc xác định là 100%- Động thái về thực trạng sự thay đổi về số tội phạm, số người phạm tội tạimột địa bàn trong một khoảng thời gian xác định so với điểm thời gian làm Động thái về cơ cấu là sự thay đổi về thành phần, tỉ trọng các tội, nhómtội phạm trong tổng thtp tại một địa bàn trong một khoảng thời gian xác định sovới điểm thời gian làm mốcNguyên nhân dẫn đến sự thay đổi quan trọng nhất là những nguyên nhân từ- Sự thay đổi của xã hội thay đổi trong các quan hệ xã hội, các điều kiện xãhội, sự vận động phát triển của xã hội biểu hiện trong những thay đổi về kinh tếxã hội, chính trị - xã hội, văn hóa - xã hội,...- Sự thay đổi của pháp luật sự thay đổi của xã hội kéo theo những biến đổivề số lượng tội phạm, người phạm tội, thay đổi trong tính chất nguy hiểm của tộiphạm, nên pháp luật cũng có thay đổi trong các quy định về tội phạm, hình phạt,đường lối xử lý... để đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạmÝ nghĩa của nghiên cứu động thái tình hình tội phạm- Theo dõi sự thay đổi của thtp trong từng thời kì, xác định những nguyênnhân dẫn đến sự thay đổi về thực trạng, cơ cấu từ đó có biện pháp đấu tranh vớitội phạm trong hiện tại và phòng ngừa tội phạm trong tương lai- Cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tội phạmĐộng thái của tình hình tội phạm được thể hiện bằng bảng biểu đồ thị. Thiệt hạiThiệt hại của thtp là toàn bộ những thiệt hại mà tình hình tội phạm đã gây racho xã hội, gồm thiệt hại vật chất và thiệt hại phi vật thiệt hại này là một chỉ số phản ánh tình hình tội phạm, mức độ nguyhiểm, tính nghiêm trọng của thtp trên thực tế; là căn cứ trong việc hoạch định kếhoạch phòng chống tội phạm và đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng ngừa tộiphạmCâu 3 Phân tích cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội chính là sự thể hiện sinh độngvà đầy đủ mối liên hệ của môi trường bên ngoài với những quá trình, trạng tháitâm lí bên trong đã thúc đẩy và điều khiển việc lựa chọn một xử sự chống đối xãhội của cá nhân trong những bối cảnh đặc thù.=> Cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội là mối liên hệ và sự tác động lẫnnhau giữa những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống,hoàn cảnh khách quan bên ngoài hình thành động cơ phạm tội và thực hiện chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội luôn bao gồm hai bộ phận cơbản tác động lẫn nhau là- Các nhân tố bên ngoài thuộc về môi trường khách quan. Đây là nhữngtình huống, hoàn cảnh tạo ra sự thuận lợi cần thiết cho việc thực hiện một tộiphạm cụ thể trong thực tế- Các đặc điểm của cá nhân người phạm tội. đây là những đặc điểmthuộc về người phạm tội, nó bao gồm các khía cạnh về sinh học, tâm lí, xã hộicủa người phạm chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội thông thường được thể hiện quaba khâu cơ bản là quá trình hình thành tính động cơ của tội phạm, kế hoạch hóaviệc thực hiện tội phạm và trực tiếp thực hiện tội phạm Quá trình hình thành cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tộiQuá trình hình thành tính động cơ của hành vi phạm tộiKhâu này bao gồm hệ thống các nhu cầu need, định hướng giá trị valueorientation, các lợi ích benefit, mục đích purpose , kế hoạch trong đời sốngcá nhân personal life plan. Các yếu tố này trong sự tác động lẫn nhau với cáctình huống khách quan bên ngoài sẽ làm phát sinh động cơ của hành vi phạm cơ là thuộc tính tâm lý thể hiện sự thôi thúc, sự cần thiết phải thựchiện ngay một hành vi, xử sự nào đó nhằm thỏa mãn lợi ích của cá cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu cá nhân,của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã được hình thành trong suốt mộtquá trình lâu dài của sự phát triển nhân cơ của tội phạm chỉ được hình thành khi có sự tương tác của cácđặc điểm cá nhân thuộc về người phạm tội với những tình huống, hoàn cảnhthuận lợi đến từ môi trường khách quan bên cơ được coi là động lực trực tiếp làm phát sinh một hành vi cụ thểcủa cá nhân trước những kích thích, tác động của ngoại cảnh. Tuy nhiên động cơvẫn phải thông qua sự kiểm soát của ý thức cá nhân ở những mức độ khác cơ có một số chức năng quan trọng- Chức năng phản ánh cho ta biết nguồn gốc của việc hình thành độngcơ, những điều kiện sinh sống bất lợi ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện nhâncách của cá Chức năng thúc đẩy nó thể hiện sự cần thiết phải thực hiện tội phạmbằng mọi Chức năng điều chỉnh đối với hành vi thể hiện qua việc điều chỉnhhành vi phạm tội, mức độ thực hiện tội phạm và định hướng cho việc thực hiệntội Chức năng kiểm tra thể hiện ở sự đánh giá lại từng hành vi của cánhân dự định sẽ thực hiện trong đó có hành vi phạm thứ nhất của cơ chế diễn ra trong ý thức chủ quan của người phạmtội, chưa có biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan, vì vậu nó chưa phải chịa mãn các nhu cầu nàymâu thuẫn trực tiếp với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội cũng nhưcủa bản thân người phạm tội. Từ các nhu cầu biến dạng này đã thúc đẩy chủ thểtìm kiếm phương thức thỏa mãn và khi gặp những hoàn cảnh điều kiện thuận lợisẽ làm hình thành động cơ phạm Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từ sự biếndạng của một số quan điểm, quan niệm về đạo đức, pháp luật và định hướng giátrị của cá nhân- Cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội được hình thành từ nhữngkhiếm khuyết và sai sót trong việc đề ra và thực hiện một số quyết định của bảnthân cá nhân. Đây là loại cơ chế biểu hiện sự thiếu thống nhất giữa động cơ banđầu của cá nhân với kết quả cuối cùng của hành vi trên thực 4 Phân loại các biện pháp PNTP theo phạm vi, mức độ tác động củabiện biện pháp phòng ngừa chung đối với tình hình tội phạmKhái niệm là những biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện chungcủa tình hình tội phạm, hạn chế phát sinh nhiều loại tội phạm, làm giảm bớt mâuthuẫn xã hội, xóa bỏ hiện tượng xã hội tiêu cực, vì thế tình hình tội phạm nóichung không có cơ sở để phát sinh và tồn dụ Biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp, tuyên truyền pháp luật,quản lý dân cư,…Các biện pháp phòng ngừa loại tội phạmKhái niệm là những biện pháp tác động căn bản đến một hoặc một số lĩnhvực, loại trừ nguyên nhân và điều kiện quan trọng của một loại tội phạm, hạnchế khả năng làm phát sinh loại tội phạm đó. Loại biện pháp này có mức độ tácđộng sâu sắc đến loại tội phạm cần phòng dụ Biện pháp kiểm tra, giám sát cán bộ để phòng ngừa tham biện pháp phòng ngừa các tội phạm cụ thểKhái niệm Là những biện pháp tác động đến từng cá nhân và loại trừtừng tình huống phạm tội của một tội phạm cụ thể. Tuy có phạm vi tác động hẹp,nhưng loại biện pháp này có mức độ tác động sâu sắc, cụ thể đến từng tội phạm,hạn chế khả năng làm phát sinh tội phạm dụ, tuyên truyền pháp luật giao thông và trang bị hệ thống tín hiệugiao thông tốt sẽ có tác dụng phòng ngừa tội phạm vi phạm các quy định về điềukhiển giao thông đường 5 Trình bày khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện củatội phạm cụ thể. Việc nghiên cứu về khía cạnh nạn nhân có ý nghĩa như thếnào trong hoạt động phòng ngừa tội phạmKhía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thểKhía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thểlà một dạng tình huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra. Khía cạnh nạnnhân của tội phạm là những yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai tròtrong cơ chế tâm lí xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh một tộiphạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân. Những yếu tố đó bao gồm- Các đặc điểm nhân thân của nạn nhân Các đặc điểm về sinh học giớitính, độ tuổi, xã hội nghề nghiệp, vị trí xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tâm lý củanạn Yếu tố hành vi của nạn nhân hành vi tích cực hành vi chính đáng, hợppháp của nạn nhân, hành vi tiêu cực hành vi không chính đáng, vi phạm đạođức, phi phạm pháp luật tác động đến cá nhân người phạm tội hoặc người thânthích của họ, hành vi cẩu thả hành vi vô ý, chủ quan, quá tự tin, dễ dãi với sựan toàn về sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của chính Mối quan hệ của nạn nhân với người phạm tội gồm hai dạng là quenbiết và phụ cạnh nạn nhân giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ chế tâmlí xã hội của hành vi phạm tội. Khi thực hiện tội phạm, người phạm tội luôn cânnhắc đến khía cạnh nạn nhân -> giữ vai trò khuyến khích, củng cố động cơ phạmtội và tạo ra sự kiên định cần thiết cho việc thực hiện tội phạmÝ nghĩa việc nghiên cứu về khía cạnh nạn nhân trong hoạt động phòng ngừa tộiphạm Giúp chúng ta xác định được một cách đầy đủ và toàn diện về nguyênnhân điều kiện của tội phạm cụ thể, xác định được tình hình tội phạm ẩn trongxã hội, tìm hiểu đặc trưng của các nhóm người có nguy cơ cao trở thành nạnnhân của tội phạm có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng những định hướngcũng như các biện pháp phòng 6 Trình bày khái niệm và phân loại tội phạm ẩn. Phân tích nguyênnhân dẫn đến tội phạm ẩn. Khái niệm Là tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị cơ quan chức năng phát hiện,xử lý và không tồn tại trong thống kê tội phạm. Phân loại 3 loạiMột là, tội phạm ẩn tự nhiên tội phạm đã xảy ra nhưng cơ quan chức năng hoàntoàn không có thông tin về tội phạm cho nên tội phạm không bị xử lý và khôngđưa vào thống kê tội phạm tội phạm ẩn khách quan. Nguyên nhân chủ yếu dẫnđến sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên là do các cơ quan chức năng không cóthông tin về tội phạm do các cơ quan chức năng; do nạn nhân và những ngườikhác biết tội phạm xảy ra; từ phía người phạm tội.- Cơ quan chức năng còn thụ động, chưa nỗ lực trong việc phát hiệntội phạm cũng như sự yếu kém về trình độ chuyên Nạn nhân không tố giác tội phạm, chủ yếu là do tâm lý sợ bị trả thù,sợ bị mất thời gian vì không tin tưởng vào hiệu quả làm việc của cơquan chức năng, tâm lý của đi thay người khi giá trị tài sản khônglớn và trong một số trường hợp tồn tại tâm lý e ngại, lo sợ chịu tráchnhiệm khi phải khai báo tội phạm khi mà nạn nân cũng là người cólỗi. Gia đình nạn nhân, những người khác biết tội phạm xảy ra khôngtố giác do tâm lý lo sợ bị người phạm tội, gia đình người phạm tội trảthù hoặc không muốn trở thành người làm chứng vì sợ bị ảnh hưởngđến công việc, đời sống bình thường của Người phạm tội thì che dấu tội phạm của mình do luôn tồn tại tâm lýche giấu tội phạm, có thể bằng những thủ đoạn rất tinh vi, trong khiđó khả năng phát hiện của cơ quan chức năng lại bị hạn chế, cho nêntội phạm không bị phát hiệnHai là, tội phạm ẩn nhân tạo tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị các cơ quanchức năng phát hiện nhưng không bị xử lý do có sự che đậy từ tội phạm ẩn tựnhiên khác ẩn chủ quan. Thời điểm xác định tội phạm bị cơ quan chức năngphát hiện là khi đã bị khởi tố theo thủ tục tố tụng hình sự và được thể hiện trongthống kê tội phạm. Nguyên nhân chính dẫn đến tội phạm ẩn nhân tạo là có sựtham gia của con người, cụ thể là những người có quyền hạn nhất định, mặc dùtội phạm đã bị phát hiện những những chủ thể có quyền hạn này cố tình khôngxử lý với nhiều lí do khác nhau. Lý do để không xử lý tội phạm thực chất là docó sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên khác như các tội phạm về đưa, nhận hốilộ, làm sai lệch hồ sơ vụ án, tội làm trái các quy định của nhà là, tội phạm ẩn thống kê tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị các cơquan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không đưa vào thống kê hình sự. Nếu sốtội phạm, người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý nhưng không được phản ánhtrong số liệu thống kê thì số các tội phạm, người phạm tội này vẫn chưa đượcnhận biết, ảnh hưởng nghiên trọng đến việc đánh giá tình hình tội phạm trênthực tế không được chính xác, dẫn đến hiệu quả của hoạt động dự báo và phòngngừa tội phạm. Nguyên nhân của tội phạm ẩn thống kê chủ yếu xuất phát từ saisót trong quá trình thống kê, không hoàn chỉnh trong các quy định pháp luật vềhoạt động thống kê, vì lý do thành tích hay các lý do khác, cơ quan chức năng cốtình không thống kê số vụ phạm tội, số người phạm 7 Ý nghĩa của hoạt động phòng ngừa tội phạm trong bối cảnh tìnhhình tội phạm tại Việt Nam hiện ngừa tội phạm đem lại ý nghĩa nhân đạo và tiến bộ xã hội nhà nước vàxã hội có sự chia sẻ trách nhiệm với người phạm tộiVề mặt kinh tế, phòng ngừa tội phạm sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những thiệthại về kinh tế mà tình hình tội phạm gây ra trong xã hội kể cả những thiệt hạigián tiếp mà nhà nước, xã hội phải chi phí để khắc phục hậu quả do tội phạm mặt quản lý xã hội, thông qua hoạt động phòng ngừa tội phạm, nhà nước cóthể kiểm sóat được mảng tối của đời sống xã hội là tình hình tội phạm, qua đónâng cao tính hiệu quả của họat động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cườnghiệu quả trong họat động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ phápluậtCâu 8 Phân tích tầm quan trọng của việc nghiên cứu nhân thân ngườiphạm tội là người chưa thành niên ở Việt với người chưa thành niên thì nhóm này gắn liền với một số đặc điểmvề tâm lí, xã hội như nhận thức chưa đầy đủ, khả năng kiềm chế hành vi thấp,muốn khẳng định mình nhưng lại thiếu kinh nghiệm sống, chưa có việc làmsống lệ thuộc vào gia đình. Vì vậy nhóm người này thường có xu hướng thựchiện các hành vi bạo lực để tự khẳng định mình hoặc thực hiện các tội phạmxâm phạm sở hữu như trọng cắp, cướp giật để thỏa mãn nhu cầu tiêu xài khichưa có khả năng kiếm cứu nhân thân người phạm tội là người chưa thành niên ta sẽ thấyđược mối liên hệ giữa độ tuổi với tình hình hội phạm, xác định được nét đặctrưng về lứa tuổi này với các nhóm tội phạm khác, thấy được vai trò của độ tuổitrong việc lựa chọn hình thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm, ảnh hưởng của độtuổi trong cơ chế hành vi phạm tội. Sự phát triển của xã hội kéo theo sự thay đổitrong tư tưởng và hành động của nhóm người này, có khả năng phát sinh thêmnhững tội phạm mới. Chính vì vậy việc nghiên cứu nhân thân nhóm người trêntạo cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp dự báo và phòng ngừa tội phạm trongxã cứu nhân thân người phạm tội là người chưa thành niên có ýnghĩa trong việc quyết định biện pháp trách nhiệm hình sự phù hợp. Vì nhữngđặc điểm nhân thân người phạm tội chi phối việc hình thành động cơ phạm tội,chi phối việc lựa chọn và quyết định cách thức, thủ đoạn thực hiện hành viphạm tội. Điều 50 BLHS qui định phải xem xét đặc điểm nhân thân người cứu nhân thân người phạm tội là người chưa thành niên sẽ tạo cơsở cho việc xây dựng các biện pháp giáo dục cải tạo phù hợp cho nhóm ngườiđặc biệt này. Vì người chưa thành niên sẽ là nhân lực cho sự phát triển đất nướcvề sau, nên việc xây dựng biện pháp giáo dục cải tạo là vô cùng cần 9 Anh chị có dự báo gì về tình hình tội phạm do người chưa thànhniên thực hiện tại Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. làm đạiBáo động là xu hướng hình thành băng ổ nhóm, phạm tội có tổ chức, cótính toán kỹ về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng chưa thànhniên phạm tội. Những đối tượng này ham thích cái mới lạ, muốn thể hiện mình,thích phiêu lưu nhưng lại nông nổi, dễ bị lôi kéo, nhận thức pháp luật kém nênnhiều khi vi phạm pháp luật mà không biết. Phần lớn có trình độ văn hóa thấp97% học dưới lớp 6, trong đó có 5,4% mù chữ, chơi bời, lêu lổng và sớmnhiễm những thói xấu như nghiện thuốc lá, uống rượu, nghiện ma túy, thích xemphim kích động tình dục, bạo lực, nghiện game online...Thống kê cho thấy 71% vị thành niên vi phạm pháp luật thiếu sự quantâm, giáo dục của gia đình, trong đó phần lớn là sinh ra trong những gia đìnhkhông hoàn thiện về hôn nhân như bố mẹ bỏ nhau, ly thân hoặc ngoại tình. Đaulòng khi có nhiều bậc cha mẹ sử dụng, lợi dụng con cái tham gia thực hiện tộiphạm như trộm cắp, buôn người, buôn bán ma túy, cướp... Hiện nay, hầu hết cáctrường học trên toàn quốc đều tổ chức cho học sinh ký cam kết không vi phạmpháp luật nhưng hiệu quả thấp, cơ chế kiểm soát, phòng ngừa còn nhiều bất cập,trách nhiệm của nhà trường trong phát hiện, giáo dục học sinh chậm tiến nhiềunơi còn buông lưu ý là tình trạng học sinh bỏ học có chiều hướng gia tăng là nguycơ, điều kiện để tội phạm lợi dụng xâm hại hoặc dụ dỗ lôi kéo các em vào conđường phạm tội số liệu của Bộ GD-ĐT cho thấy hiện nay có gần họcsinh, sinh viên bỏ học. Ngoài ra, công tác phối hợp đấu tranh, phòng ngừa hànhvi vi phạm pháp luật của các cơ quan chức năng, ban ngành, đoàn thể vẫn chưachặt chẽ, chưa hiệu quả, mới chỉ chú trọng xử lý các vụ việc đã xảy ra mà chưacoi trọng công tác phòng cạnh đó, các hiện tượng tiêu cực, tệ nạn xã hội, những quan điểmlệch lạc đầy rẫy trên mạng xã hội cũng đã tác động tiêu cực đến lối sống củakhông ít người, trong đó có trẻ VTN. Trong khi đó, gia đình thiếu quan tâm, cácngành, các cấp chính quyền chưa coi trọng đúng mức và chưa thực hiện hếttrách nhiệm của mình trong công tác phòng chống vi phạm pháp luật của ngườichưa thành niên. Công tác tuyên truyền pháp luật nói chung và pháp luật về bảovệ, giáo dục trẻ em nói riêng chưa được chú trọng…Những con số này cho thấy một thực trạng đáng lo ngại về trẻ vị thànhniên phạm tội. Nếu như trước đây, tội phạm do trẻ em vị thành niên gây ra chủyếu là các tội ít nghiêm trọng, thì nay đã có một số vụ án rất nghiêm trọng vàđặc biệt nghiêm báo trong thời gian tới các vụ vi phạm pháp luật và số người vị thànhniên vi phạm pháp luật sẽ có xu hướng tiếp tục gia tăng với tính chất, mức độnghiêm trọng hơn. Các hành vi phạm tội chủ yếu tập trung vào các nhóm tộiphạm xâm phạm sở hữu, xâm phạm sức khỏe danh dự nhân phẩm của conngười, xâm phạm an toàn, trật tự công cộng, các tội phạm về ma túy...Câu 10 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tội phạm ẩn trong tội phạm nhân nào làm xuất hiện tồn tại tội phạm ẩn khách nghĩa của việc nghiên cứu tội phạm ẩn trong tội phạm cách nhìn toàn diện về tình hình tội phạm Nghiên cứu về thực trạngcủa tình hình tội phạm không chỉ dựa vào con số về tội phạm rõ mà còn phảidựa vào việc đánh giá về tội phạm ẩn bởi vì số liệu tội phạm rõ chỉ phản ánhđược phần nào tình hình tội hướng đấu tranh phòng chống tội phạm Những tiêu chí căn cứ đểxây dựng kế hoạch phòng ngừa tội phạm chủ yếu được xác định dựa trên cácthông số tình hình tội phạm và một số căn cứ khác. Vì vậy không thể bỏ quathông số về tội phạm ẩn- những tội phạm không được thống giá kết quả đấu tranh phòng chống tội phạm Nếu không nghiên cứutội phạm ẩn, ta sẽ không đánh giá được toàn diện hiệu quả của đấu tranh tộiphạm, bỏ qua mất những tội phạm không được thống nhân làm xuất hiện tồn tại tội phạm ẩn khách nhân chủ yếu dẫn đến sự tồn tại của tội phạm ẩn tự nhiên là docác cơ quan chức năng không có thông tin về tội phạm do các cơ quan chứcnăng; do nạn nhân và những người khác biết tội phạm xảy ra; từ phía ngườiphạm tội.- Cơ quan chức năng còn thụ động, chưa nỗ lực trong việc phát hiệntội phạm cũng như sự yếu kém về trình độ chuyên Nạn nhân không tố giác tội phạm, chủ yếu là do tâm lý sợ bị trả thù,sợ bị mất thời gian vì không tin tưởng vào hiệu quả làm việc của cơ quan chứcnăng, tâm lý của đi thay người khi giá trị tài sản không lớn và trong một sốtrường hợp tồn tại tâm lý e ngại, lo sợ chịu trách nhiệm khi phải khai báo tộiphạm khi mà nạn nân cũng là người có lỗi. Gia đình nạn nhân, những ngườikhác biết tội phạm xảy ra không tố giác do tâm lý lo sợ bị người phạm tội, giađình người phạm tội trả thù hoặc không muốn trở thành người làm chứng vì sợbị ảnh hưởng đến công việc, đời sống bình thường của Người phạm tội thì che dấu tội phạm của mình do luôn tồn tại tâm lýche giấu tội phạm, có thể bằng những thủ đoạn rất tinh vi, trong khi đó khả năngphát hiện của cơ quan chức năng lại bị hạn chế, cho nên tội phạm không bị pháthiệnCâu 11 Trình bày khái niệm tội phạm rõ. Sự hiểu biết về tội phạm rõ gópphần làm sáng tỏ những vấn đề gì trong nghiên cứu Tội phạm niệm tội phạm rõ Là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quanchức năng phát hiện và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế, số tộiphạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ quan chức hiểu biết về tội phạm rõ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề gì trongnghiên cứu Tội phạm lí luận cũng như thực tiễn phòng ngừa tội phạm, việc xác định tộiphạm rõ, tội phạm ẩn có nghĩa vô cùng quan trọng. Bởi vì để có cái nhìn kháchquan và tương đối toàn diện về thực trạng của tình hình tội phạm, trước hết cầnphải đồng thời dựa vào số liệu về tội phạm rõ và số liệu về tội phạm ẩn. Sở dĩphải có sự kết hợp này vì không phải mọi tội phạm xảy ra trên thực tế đều bịphát hiện và xử lí về hình sự. Có khá nhiều tội phạm xảy ra trên thực tế nhưngdo nhiều nguyên nhân khác nhau nên không bị phát hiện và do vậy không bị xửlí về hình sự. Vì vậy, việc nhận thức đúng và thống nhất về tội phạm rõ, tộiphạm ẩn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thống kê tội phạm cũngnhư đánh giá được ở mức độ tương đối về thực trạng tội phạm ẩn, từ đó giúpcho cơ quan có thẩm quyền có được cái nhìn tương đối toàn diện về tình hình tộiphạm, trên cơ sở đó xây dựng được biện pháp phòng ngừa tội phạm sát với thựctế. Cũng chính vì tội phạm ẩn và tội phạm rõ tồn tại trong chỉnh thể tình hình tộiphạm nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệ phần tội phạm ẩncàng bị thu hẹp và ngược lạiCâu 12 Theo anh chị hoạt động dự báo tội phạm tại Việt Nam hiện nay cóý nghĩa gì và hoạt động này đang gặp những khó khăn nào?Ý nghĩaDự báo tình hình tội phạm sẽ tạo sự chủ động cho các chủ thể khi tiếnhành họat động phòng ngừa tội phạm, làm nên chất lượng phòng chống tội phạmcaoDự báo tình hình tội phạm tạo cơ sở cho việc họach định các chính sáchphát triển kinh tế xã hội trong đó có các chính sách về pháp luật nói chung vàchính sách hình sự nói riêngDự báo tình hình tội phạm còn tạo cơ sở cho việc hòanthiện bộ máyphòng chống tội phạm như nhân sự, cơ cấu tổ chức, lực lượng, cơ chế phối hợpkết hợp, trang thiết bịKhó khănCâu 13 Trình bày nội dung cơ bản/ chính của kế hoạch phòng ngừa tộiphạm. Cho ví xác định cụ thể về đối tượng người phạm tội có đặc điểm nhân thângì, lọai tội phạm nào Xây dựng hệ thống chỉ tiêu của kế họach các mục tiêu cụ thể cần đạtđược của kế họach 4 chỉ tiêu của tình hình tội phạm Xác định các chủ thể thực hiện kế họachXác định thời hạn của việc thực hiện kế họach ngắn hạn, trung hạn 3-5năm, dài hạn Các biện pháp cụ thể để thực hiện kế họach trong thực tếXây dựng cơ chế phối hợp, cơ chế kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷluật các chủ thể trong việc thực hiện kế họachXác định nguồn ngân sách để đáp ứng cho việc thực hiện kế họach

de thi mon toi pham hoc